Dược học
Thuốc thanh nhiệt tả hỏa chi tử
Thanh nhiệt tả hỏa là những vị thuốc được sử dụng để trị chứng bệnh do hỏa độc nhiệt phạm vào phần khí gây ra. Chi tử hay còn gọi Sơn chi là một vị thuốc thanh nhiệt tả hỏa hữu hiệu đáng được nhắc đến.
Chi tử là tên thuốc của quả Dành dành còn gọi là Sơn chi, Sơn chi tử ( Fructus Gardeniae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành ( Gardenia Jasminoides Ellis) thuộc họ Cà phê ( Rubiaceae). Vị đắng tính hàn, qui kinh Tâm Phế Can Vị. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp , lương huyết.
Thành phần chủ yếu
Chi tử có một glucozit màu vàng gọi là Gardenin, khi thủy phân cho phần không đường gọi là Gardenidin, tương tự với chất anpha croxetin C20H24O4 hoạt chất của vị Hồng hoa. Ngoài ra trong Dành dành còn có Tanin, tinh dầu, chất pectin.
Tác dụng dược lý
1.Giải nhiệt: tác dụng ức chế trung khu sản nhiệt như Hoàng cầm, Hoàng liên nhưng yếu hơn.
2.Tác dụng lợi mật: quả Dành dành làm tăng tiết mật. Thực nghiệm chứng minh trên súc vật sau khi thắt ống dẫn mật, Chi tử có tác dụng ức chế không cho bilirubin trong máu tăng, dịch Chi tử làm tăng co bóp túi mật.
3.Tác dụng cầm máu: Chi tử sao cháy thành than có tác dụng cầm máu.
4. Kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế trực khuẩn lî, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.
5. An thần: thuốc có tác dụng chữa mất ngủ trong các bệnh viêm nhiễm do sốt cao làm não xung huyết và hưng phấn thần kinh. Thực nghiệm đã chứng minh nước ngâm kiệt Chi tử có tác dụng an thần đối với chuột trắng.
6. Hạ huyết áp: trên súc vật thực nghiệm cũng đã chứng minh thuốc có tác dụng hạ áp. Ngoài ra trên súc vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong nước bụng.
2.Tác dụng lợi mật: quả Dành dành làm tăng tiết mật. Thực nghiệm chứng minh trên súc vật sau khi thắt ống dẫn mật, Chi tử có tác dụng ức chế không cho bilirubin trong máu tăng, dịch Chi tử làm tăng co bóp túi mật.
3.Tác dụng cầm máu: Chi tử sao cháy thành than có tác dụng cầm máu.
4. Kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế trực khuẩn lî, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.
5. An thần: thuốc có tác dụng chữa mất ngủ trong các bệnh viêm nhiễm do sốt cao làm não xung huyết và hưng phấn thần kinh. Thực nghiệm đã chứng minh nước ngâm kiệt Chi tử có tác dụng an thần đối với chuột trắng.
6. Hạ huyết áp: trên súc vật thực nghiệm cũng đã chứng minh thuốc có tác dụng hạ áp. Ngoài ra trên súc vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong nước bụng.
Ứng dụng lâm sàng
1. Trị chứng thấp nhiệt hoàng đản (bệnh viêm gan virus cấp): sách Y học cổ truyền qua các triều đại đều có ghi vị Chi tử chữa chứng Hoàng đản là chủ dược. Thường phối hợp với Nhân trần, Mật gấu tác dụng chữa Hoàng đản càng nhanh. Bài thuốc thường dùng: Nhân trần cao thang ( Nhân trần cao 18 – 24g, Chi tử 8 -16g, Đại hoàng 4 – 8g), sắc nước uống, thường gia giảm tùy tình hình bệnh lý.
2.Trị các chứng viêm nhiễm khác như: Hội chứng cam nhiệt ( mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt, mồm khô đắng, ngủ không yên, bứt rứt). Ví dụ chữa viêm màng tiếp hợp cấp lưu hành dùng bài: Chi tử 12g, Cúc hoa 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống. Chữa viêm bể thận, viêm đường tiểu dùng Chi tử 12g, Cam thảo tiêu 12g, sắc nước uống lợi tiểu. Chi tử được sử dụng trong điều trị các triệu chứng và sử dụng kết hợp với các bài thuốc thanh nhiệt giải độc hoặc thanh nhiệt táo thấp.
2.Trị các chứng viêm nhiễm khác như: Hội chứng cam nhiệt ( mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt, mồm khô đắng, ngủ không yên, bứt rứt). Ví dụ chữa viêm màng tiếp hợp cấp lưu hành dùng bài: Chi tử 12g, Cúc hoa 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống. Chữa viêm bể thận, viêm đường tiểu dùng Chi tử 12g, Cam thảo tiêu 12g, sắc nước uống lợi tiểu. Chi tử được sử dụng trong điều trị các triệu chứng và sử dụng kết hợp với các bài thuốc thanh nhiệt giải độc hoặc thanh nhiệt táo thấp.